Nitrite hình thành từ chất thải của con nuôi, sự phân hủy thức ăn thừa, cây cỏ và động vật thối rữa. Nitrit đi vào cơ thể động vật thủy sinh qua mang, và các vết sước lở. Nitrit tác dụng với máu, gây bệnh máu nâu, ngăn không cho cơ thể hấp thụ ôxy nên ảnh hưởng mạnh đến các loại máu đỏ.
Ở các thủy vực nước lợ
có hàm lượng Ca2+ và Cl- có khuynh hướng làm giảm tính độc
của nitrite (Crawford & Allen, 1977; Perron & Meade, 1977; Russo et
al., 1981. Trích dẫn bởi Boyd, 1990). Nồng độ an toàn của nitrie đối với hậu ấu
trùng tôm sú là 4,5 mg/L. Tuy nhiên, nồng độ ammonia cao sẽ làm tăng tính độc của
nitrite đối với tôm sú. Theo Schwedler et al. (1985) những nhân tố sau đây có ảnh
hưởng đến độ độc của nitrite:
hàm lượng chloride, pH, kích cỡ cá, tình trạng dinh dưỡng, sự nhiễm bệnh, hàm
lượng oxy hòa tan... do đó, không thể xác định được nồng độ gây chết, nồng độ an toàn của
nitrite trong nuôi trồng thủy sản.
- Số lần test: 100 lần.
- Khoảng đo: 0 – 5,0 mg NO2/L.
- Bước nhảy:
- Thang đo: 0,0 – 0,5 – 1,0 – 2,0 – 5,0
Hướng
dẫn:
- Tráng ống đong bằng nước cần đo.
- Lấy 5 ml mẫu (Tới vạch trên ống)
- Thêm 4 giọt thuốc thử số 1, lắc đều.
- Thêm 4 giọt thuốc thử số 2, lắc đều.
- Sau 5 phút so màu với bảng màu chuẩn, đọc kết quả.
Bảo
quản: Đóng nắm ngay sau khi sử
dụng, để ở nhiệt độ phòng, tránh xa tầm tay trẻ em.
Hạn
sử dụng: 24 tháng.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét